Nhập khẩu ủy thác là một hình thức nhập khẩu phổ biến hiện nay, tuy nhiên vẫn còn một số vướng mắc về xử lý thuế đối với loại hình này. Bài viết này, Antlogistics sẽ phân tích cụ thể các vấn đề liên quan đến xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác để sản xuất xuất khẩu
Nhập khẩu ủy thác là gì?
Nhập khẩu ủy thác là gì? Đây hoạt động mà doanh nghiệp (bên ủy thác) ký hợp đồng với doanh nghiệp khác (bên nhận ủy thác) để nhập khẩu hàng hóa nhân danh bên ủy thác.Cụ thể, bên nhận ủy thác sẽ thực hiện việc mua hàng ở nước ngoài rồi nhập khẩu về Việt Nam theo yêu cầu của bên ủy thác, sau đó chuyển giao hàng hóa cho bên ủy thác tiếp tục sử dụng hoặc tiêu thụ.
Bên nhận ủy thác sẽ được hưởng một khoản hoa hồng dịch vụ từ bên ủy thác theo thoả thuận trong hợp đồng.
Các bên tham gia
Các bên tham gia vào nhập khẩu ủy thác gồm:
- Bên ủy thác: là chủ thể cần hàng hóa nhập khẩu, yêu cầu bên nhận ủy thác thực hiện việc nhập khẩu.
- Bên nhận ủy thác: là đơn vị trực tiếp thực hiện mua bán, nhập khẩu hàng hóa, đứng tên trên hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch.
- Ngân hàng: là đơn vị hỗ trợ bên nhận ủy thác thực hiện giao dịch thanh toán nhập khẩu.
Quy định pháp lý
Nhập khẩu ủy thác được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau:
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định về hoạt động ủy thác mua bán hàng hoá.
- Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác.
- Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế đối với hàng nhập khẩu ủy thác.
Luật Thương mại
Luật Thương mại quy định cụ thể về hoạt động nhập khẩu ủy thác như sau:
“Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác.” (Điều 155)
Nghị định 18/2021/NĐ-CP
Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện để được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác như sau:
“Tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho đối tượng quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác, trúng thầu với điều kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.”
Như vậy, để được miễn thuế, bên nhận ủy thác phải thỏa mãn điều kiện giá cung cấp hàng hóa cho bên ủy thác theo hợp đồng không bao gồm thuế nhập khẩu.
Vướng mắc xử lý thuế hàng nhập khẩu ủy thác
Một số vấn đề hay gây nhầm lẫn, vướng mắc khi xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác như sau:
Trách nhiệm nộp thuế
Vấn đề thường gặp nhất là xác định trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác. Cụ thể:
Bên nhận ủy thác
Theo quy định, bên nhận ủy thác là đối tượng trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu, đứng tên trên hợp đồng và các chứng từ, do đó phải chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu (nếu không được miễn thuế).
Tuy nhiên, bên nhận ủy thác có thể được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng điều kiện theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Bên ủy thác
Bên ủy thác không phải làm thủ tục hải quan trực tiếp nên không phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu.
Tuy nhiên, bên ủy thác vẫn phải chịu trách nhiệm hợp pháp về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa do mình nhập khẩu gián tiếp.
Như vậy, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà việc xác định trách nhiệm nộp thuế sẽ khác nhau.
Điều kiện miễn thuế
Để được miễn thuế đối với hàng nhập khẩu ủy thác, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Đối tượng chuyển giao hàng hóa
Hàng hóa sau khi nhập khẩu phải được bên nhận ủy thác chuyển giao cho đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế XNK.
Điều này có nghĩa là bên nhận ủy thác chỉ được bán lại hàng cho bên ủy thác chứ không được bán cho bất kỳ đối tượng nào khác.
Giá bán không chứa thuế nhập khẩu
Giá bán hàng nhập khẩu ủy thác cho bên ủy thác phải không chứa phần thuế nhập khẩu. Nếu giá bán đã bao gồm thuế thì sẽ không được miễn.
Thủ tục, báo cáo
Bên nhận ủy thác phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về thông báo cơ sở sản xuất, báo cáo quyết toán theo quy định.
Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện trên thì phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu bình thường.
Một số trường hợp miễn thuế khác
Ngoài các trường hợp trên, hàng nhập khẩu ủy thác còn được miễn thuế trong các trường hợp sau:
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.
- Hàng mẫu, hàng triển lãm, quà biếu, quà tặng.
- Nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu…
Việc xác định trách nhiệm và điều kiện miễn thuế là những vấn đề then chốt cần lưu ý khi xử lý thuế đối với hàng nhập khẩu ủy thác.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế XNK, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu thuộc diện được miễn thuế.
Máy móc, thiết bị nhập khẩu
Máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư cũng được miễn thuế theo quy định.
Ví dụ: Công ty A nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị về Việt Nam và bán lại cho Công ty B để lắp đặt vào dây chuyền sản xuất của dự án đầu tư mới. Khi đó, công ty A được miễn thuế đối với máy móc thiết bị nhập khẩu này.
Hàng mẫu, triển lãm, quà biếu
Các mặt hàng như: hàng mẫu phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới; hàng triển lãm, hội chợ; quà biếu, quà tặng cũng được miễn thuế khi nhập khẩu.
Do đó, khi nhập khẩu các mặt hàng này dưới hình thức nhập khẩu ủy thác cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu là hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam để trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Điều này được quy định tại khoản 1, Điều 15, Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu năm 2016.
Trường hợp doanh nghiệp nhận hợp đồng gia công hàng xuất khẩu từ đối tác nước ngoài, nhưng nhập khẩu nguyên phụ liệu bằng hình thức nhập khẩu ủy thác thông qua nhà cung cấp trong nước, khi đó nguyên phụ liệu nhập khẩu cũng được miễn thuế.
Điều này được quy định tại khoản 1, Điều 19, Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định này, để được miễn thuế nhập khẩu, doanh nghiệp gia công cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng gia công hàng xuất khẩu với đối tác nước ngoài.
- Có giấy phép kinh doanh hoạt động gia công hàng xuất khẩu.
- Có giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp gia công.
- Có chứng từ ủy thác nhập khẩu nguyên phụ liệu từ doanh nghiệp gia công cho nhà cung cấp trong nước.
- Có tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Đây là một số trường hợp điển hình được miễn thuế đối với hàng nhập khẩu ủy thác ngoài trường hợp nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Ngoài trường hợp nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, thì các trường hợp điển hình được miễn thuế đối với hàng nhập khẩu ủy thác bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu, thí nghiệm.
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động sản xuất, chế biến, gia công hàng hóa xuất khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí.
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
Để được miễn thuế đối với hàng nhập khẩu ủy thác, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Các thủ tục cần thực hiện
Để được hưởng chính sách miễn thuế, bên nhận ủy thác cần thực hiện đầy đủ các thủ tục sau:
- Thông báo cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
- Thực hiện kê khai, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Lập và gửi báo cáo quyết toán về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Thông báo cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu
Bên nhận ủy thác cần gửi Thông báo về cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai.
Thông báo phải bao gồm các thông tin về cơ sở vật chất, nhân lực, năng lực sản xuất để đảm bảo việc sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
Thực hiện kê khai, giám sát hải quan
Bên nhân ủy thác thực hiện kê khai và làm thủ tục hải quan nhập khẩu, chịu sự giám sát của Hải quan về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Hải quan sẽ kiểm tra, đối chiếu với thông báo cơ sở sản xuất để xác định nguyên liệu nhập khẩu có đúng với mục đích sản xuất kinh doanh hay không.
Báo cáo quyết toán
Sau khi hoàn thành việc cung cấp nguyên vật liệu cho bên ủy thác và bên ủy thác đã xuất khẩu sản phẩm, bên nhận ủy thác phải lập báo cáo quyết toán vật tư, nguyên liệu nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
Báo cáo này nhằm mục đích đối chiếu, xác định số lượng, chủng loại nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất có phù hợp với thông báo của doanh nghiệp hay không.
Nếu có sai sót, chênh lệch có thể bị xử lý và bắt buộc nộp thuế.
Một số lưu ý khác
Ngoài các nội dung đã phân tích ở trên, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau đây khi tham gia nhập khẩu ủy thác:
Hợp đồng và chứng từ
Hợp đồng và chứng từ là hai khái niệm quan trọng trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Hợp đồng nhập khẩu ủy thác được hiểu là một thỏa thuận giữa nhà cung cấp và nhà nhập khẩu về việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào nước sở tại. Điều này đòi hỏi các bên phải tuân thủ đầy đủ các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.
Trong hợp đồng nhập khẩu, các bên cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về số lượng, chủng loại hàng hóa, giá cả, điều kiện giao hàng và các yêu cầu khác liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa. Điều này giúp cho việc nhập khẩu diễn ra thuận lợi và tránh được các tranh chấp xảy ra sau này.
Các bên cũng cần thống nhất về các điều khoản thanh toán, bao gồm cả phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán. Nếu không có sự thống nhất rõ ràng về các điều khoản này, có thể dẫn đến các tranh chấp và ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
Ngoài ra, việc lưu trữ đầy đủ chứng từ cũng là một yêu cầu quan trọng trong hoạt động nhập khẩu. Chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp của hàng hóa được nhập khẩu. Nếu không có chứng từ này, hàng hóa có thể bị tịch thu hoặc bị trả về nước xuất khẩu.
Ngoài chứng từ về nguồn gốc xuất xứ, các chứng từ liên quan đến thanh toán và các chi phí liên quan đến nhập khẩu cũng cần được lưu trữ đầy đủ. Điều này giúp cho việc kiểm tra và xác nhận các khoản chi phí đã được thanh toán và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động nhập khẩu.
Xuất xứ hàng hóa
Xuất xứ hàng hóa là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa. Đây là thông tin cần thiết để xác định chính xác mức thuế suất áp dụng cho hàng hóa, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động thương mại quốc tế.
Để xác định rõ xuất xứ của hàng hóa, cần phải hiểu rõ khái niệm xuất xứ hàng hóa. Theo quy định của Luật Hải quan Việt Nam, xuất xứ hàng hóa là quốc gia nơi hàng hóa được sản xuất hoặc chế tạo hoàn toàn hoặc chủ yếu. Điều này có nghĩa là hàng hóa phải được sản xuất hoặc chế tạo từ nguyên liệu, thành phần chủ yếu của quốc gia đó.
Việc xác định xuất xứ hàng hóa là cần thiết vì mức thuế suất áp dụng sẽ khác nhau tùy thuộc vào quốc gia xuất xứ của hàng hóa. Nếu hàng hóa được sản xuất hoặc chế tạo tại các nước có ký kết Hiệp định Ưu đãi Thương mại (FTA) với Việt Nam, thì sẽ được áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo FTA đó. Trong trường hợp không có FTA hoặc hàng hóa không đáp ứng điều kiện để được hưởng ưu đãi, thì sẽ áp dụng mức thuế suất MFN (Most Favored Nation).
Việc xác định xuất xứ hàng hóa cũng là trách nhiệm của bên ủy thác trong hoạt động nhập khẩu. Bên ủy thác phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và minh bạch của thông tin về xuất xứ hàng hóa trước pháp luật. Nếu có sai sót hoặc vi phạm liên quan đến xuất xứ hàng hóa, bên ủy thác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định xuất xứ hàng hóa, các doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về xuất xứ hàng hóa cho cơ quan Hải quan. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay tranh chấp nào liên quan đến xuất xứ hàng hóa, doanh nghiệp cần có đầy đủ bằng chứng và tài liệu để giải quyết.
Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ pháp luật là một trong những yêu cầu quan trọng và bắt buộc đối với các bên tham gia nhập khẩu ủy thác tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là tất cả các bên liên quan đến quá trình nhập khẩu hàng hóa đều phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả các quy định về thương mại và xuất nhập khẩu.
Việc tuân thủ pháp luật là một điều cần thiết để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Các bên tham gia nhập khẩu ủy thác phải cam kết thực hiện giao dịch theo đúng quy định của pháp luật và không được thực hiện bất kỳ hành vi gian lận nào.
Một trong những hành vi gian lận thương mại phổ biến là việc khai báo sai thông tin về xuất xứ hàng hóa hoặc mục đích nhập khẩu. Điều này có thể dẫn đến việc vi phạm pháp luật và gây tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp và cả nền kinh tế quốc gia. Do đó, việc tuân thủ pháp luật trong quá trình nhập khẩu hàng hóa là cực kỳ quan trọng và không được bỏ qua.
Ngoài ra, việc tuân thủ pháp luật cũng đảm bảo sự an toàn và chất lượng của hàng hóa được nhập khẩu. Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn của sản phẩm được đưa ra nhằm bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng. Việc tuân thủ các quy định này sẽ giúp đảm bảo rằng hàng hóa được nhập khẩu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và không gây hại cho người tiêu dùng.
Trong một nước phát triển như Việt Nam, việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh là điều cần thiết để tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch. Việc này sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Như vậy, bài viết đã phân tích khá chi tiết các vấn đề liên quan đến xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác.
Hy vọng những chia sẻ trên Antlogistics sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn và áp dụng đúng quy định pháp luật.