Vận chuyển hàng quá tải quá cảnh là vấn đề không hề đơn giản. Chính vì thế, các doanh nghiệp thường hay gặp khó khăn để tìm ra được phương án cũng như đơn vị vận chuyển tối ưu. Bên cạnh đó, các thông tin hàng hóa vận chuyển quá cảnh là gì? Những quy định về thời gian vận chuyển hàng quá cảnh, các quy định, thủ tục và chi phí vận chuyển hàng quá tải, quá cảnh đề là những vấn đề thiếu sót của các doanh nghiệp hiện đang có nhu cầu vận chuyển hàng quá tải. Vì vậy hãy cùng Antlogistics. vn tìm hiểu chi tiết về vận chuyển hàng quá tải, quá cảnh qua bài viết dưới đây!
Hàng vận chuyển quá cảnh là gì?

Hàng vận chuyển quá cảnh là gì?
Vận chuyển quá cảnh là gì? Vận chuyển quá cảnh là quá trình di chuyển hàng hóa, người hoặc thông tin từ một điểm đến một điểm khác thông qua một hoặc nhiều điểm trung gian. Trong ngữ cảnh vận tải, “quá cảnh” thường được hiểu là một điểm dừng chân tạm thời trên tuyến đường để đổi phương tiện hoặc chuyển đổi các thông tin, hành khách, hoặc hàng hóa từ một phương tiện hoặc đường đi sang phương tiện hoặc đường đi khác.
Hàng vận chuyển quá cảnh là gì? Hàng vận chuyển quá cảnh đề cập đến các loại hàng hóa hoặc tải trọng mà phải trải qua quá trình dừng chân tạm thời tại một điểm trung gian trên tuyến đường từ điểm xuất phát đến điểm đích. Điểm dừng chân này thường được gọi là điểm quá cảnh.
Khi hàng hóa được vận chuyển từ một nơi đến nơi khác, đôi khi cần thiết phải thay đổi phương tiện vận tải hoặc chuyển từ một phương tiện sang phương tiện khác để hoàn tất hành trình. Đây có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm sự hạn chế về phạm vi hoạt động của một phương tiện cụ thể, điều kiện thời tiết, sự cần thiết để kết hợp vận tải đa phương thức, hoặc mục đích tối ưu hóa quá trình vận chuyển.
Ví dụ, một tàu vận chuyển hàng hóa trên biển có thể phải dừng tại một cảng trung gian để gắn hàng hóa lên tàu khác hoặc để thực hiện các thủ tục hải quan cần thiết. Tương tự, một chuyến bay hàng không có thể có điểm dừng chân tại một sân bay trung gian để đón thêm hành khách hoặc nạp hàng hóa trước khi tiếp tục hành trình đến điểm cuối cùng.
Vận chuyển quá cảnh có thể tạo ra sự gián đoạn trong quá trình vận chuyển, nhưng nó thường được quản lý một cách cẩn thận để đảm bảo rằng hàng hóa được chuyển đến đúng địa điểm đích một cách an toàn và hiệu quả.
Cụ thể, theo Luật thương mại 2005, điều 241 quy định:
Hàng quá cảnh là những loại hàng được vận chuyển hàng hóa từ nước này hay nước khác qua lãnh thổ Việt Nam trong thời gian quy định. Kể cả các hoạt động khác như truyền tải, lưu kho, phân tách đơn hàng và những hoạt động khác trong thời gian quá cảnh.
Quy định hàng hóa quá khổ quá tải, hàng siêu trường siêu trọng:
Hàng quá khổ hoặc hàng siêu trường phải là những mặt hàng không thể tháo rời. Khi xếp hàng lên phương tiện vận tải phải có một trong các kích thước sau:
- Chiều dài lớn hơn 20,0 mét.
- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét.
- Chiều cao tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên lớn hơn 4,2 mét; đối với xe chở container lớn hơn 4,35 mét.
Các thông tin, Văn bản liên quan hàng quá cảnh tham khảo chi tiết tại: 187/2013/NĐ-CP, 38/2015/TT-BTC, 10169/BTC-TCHQ, 2733/TCHQ-GSQL.
Quy định khi vận chuyển hàng quá cảnh

Quy định khi vận chuyển hàng quá cảnh
Quy định về phương tiện chở hàng siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải
Để vận chuyển hàng hóa quả cảnh, quá tải, việc vận chuyển hàng yêu cầu phương tiện vận chuyển phải đáp ứng được những yêu cầu quy định. Để chở được siêu trường, siêu trọng phải phù hợp với kích thước và tải trọng của các loại hàng hóa vận chuyển. Đồng thời phù hợp với các thông số được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe. Theo đó:
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là một tài liệu quan trọng trong quá trình kiểm định và xác nhận rằng sản phẩm, thiết bị hoặc dịch vụ đã được đánh giá và thử nghiệm để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Thường thì để được cấp giấy chứng nhận này, sản phẩm hoặc dịch vụ cần phải vượt qua các quy trình kiểm tra, thử nghiệm, và đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn được quy định bởi cơ quan quản lý hoặc tổ chức có thẩm quyền. Mục đích chính của giấy chứng nhận là đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng các yêu cầu an toàn và bảo vệ môi trường, giảm thiểu rủi ro và tác động tiêu cực đến con người và môi trường.
Các lĩnh vực khác nhau như ô tô, y tế, điện tử, môi trường và năng lượng đều có các tiêu chuẩn và quy định riêng về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Các cơ quan chính phủ, tổ chức chứng nhận, và các tổ chức độc lập thường có vai trò trong việc cấp phát giấy chứng nhận này sau khi sản phẩm hoặc dịch vụ đã vượt qua quá trình kiểm định và đánh giá.
Đối với mỗi ngành và loại sản phẩm, quy trình cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thể khác nhau, vì vậy quý vị nên tham khảo thông tin cụ thể từ cơ quan hoặc tổ chức liên quan trong lĩnh vực mà quý vị quan tâm.
Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ: (trích Điều 11 thông tư 46/2015/TT-BGTVT)’
Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
- Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.
Lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ: (trích Điều 14 thông tư 46/2015/TT-BGTVT)

Quy định khi vận chuyển hàng quá cảnh
Lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường (còn được gọi là xe tải siêu trường) liên quan đến việc điều chỉnh và quản lý việc sử dụng các phương tiện vận chuyển hàng hóa có kích thước và trọng lượng vượt quá giới hạn thông thường của các phương tiện thông thường trên đường bộ. Điều này thường áp dụng cho các loại xe tải hoặc phương tiện vận chuyển đặc biệt, như máy móc nặng, thiết bị công nghiệp lớn, khối lượng nặng, hoặc kích thước lớn.
Việc lưu hành phương tiện siêu trường thường cần tuân thủ các quy định và hướng dẫn của cơ quan quản lý giao thông địa phương hoặc quốc gia. Một số điểm quan trọng liên quan đến lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường bao gồm:
- Giấy phép lưu hành: Các phương tiện siêu trường thường cần có giấy phép lưu hành đặc biệt từ cơ quan quản lý giao thông. Giấy phép này xác định các thông số cụ thể như trọng lượng tối đa, kích thước tối đa, tuyến đường lưu hành, thời gian lưu hành, và các điều kiện khác.
- Rà soát đường trước khi lưu hành: Trước khi lưu hành, các phương tiện siêu trường thường phải được kiểm tra và rà soát để đảm bảo rằng chúng không gây nguy hiểm cho cơ sở hạ tầng đường bộ, cây cầu và các cấu trúc khác trên tuyến đường.
- Hạn chế tốc độ: Các phương tiện siêu trường thường phải tuân thủ hạn chế tốc độ an toàn thấp hơn so với các phương tiện thông thường để đảm bảo an toàn khi vận chuyển.
- Hạn chế thời gian lưu hành: Một số địa phương có hạn chế thời gian lưu hành cho các phương tiện siêu trường để giảm thiểu ảnh hưởng đối với lưu lượng giao thông thông thường.
- Giao thông hỗn hợp: Trong một số trường hợp, các phương tiện siêu trường có thể chỉ được lưu hành vào các khung giờ cụ thể để tránh ảnh hưởng đến giao thông đông đúc.
- An toàn và hướng dẫn: Người điều khiển phương tiện siêu trường cần tuân thủ tất cả các biển báo, hướng dẫn và quy tắc giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và người tham gia giao thông khác.
Lưu ý rằng quy định và quy trình lưu hành phương tiện siêu trường có thể thay đổi tùy theo quốc gia và địa phương, và nói chung cần tuân thủ rất nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ phải thực hiện theo các quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường là những loại xe tải hoặc phương tiện vận chuyển hàng hóa có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn thông thường của các phương tiện trên đường bộ. Các phương tiện này thường được sử dụng để vận chuyển những loại hàng hóa có kích thước lớn hoặc khối lượng nặng, như máy móc công nghiệp, thiết bị lớn, cấu kiện đặc biệt, vật liệu xây dựng, và nhiều loại hàng hóa khác.
Dưới đây là một số loại phương tiện vận chuyển hàng siêu trường phổ biến:
- Xe tải siêu trường: Đây là loại xe tải có kích thước và trọng lượng lớn hơn so với xe tải thông thường. Các xe tải siêu trường thường được thiết kế để vận chuyển các hàng hóa lớn và nặng, như thiết bị công nghiệp, cấu kiện đặc biệt, vật liệu xây dựng, và các thiết bị khác.
- Xe chở container siêu trường: Đây là các loại xe tải hoặc phương tiện chuyên dụng được sử dụng để vận chuyển các container hàng hóa có kích thước lớn. Container siêu trường thường có khả năng vận chuyển các container có kích thước và trọng lượng vượt quá giới hạn thông thường.
- Xe chở máy móc siêu trường: Đây là các phương tiện được thiết kế để vận chuyển các máy móc công nghiệp lớn, thiết bị nặng, và các phần cấu kiện đặc biệt. Chúng thường có khả năng tải trọng lớn và cấu trúc chịu lực tốt để đảm bảo an toàn khi vận chuyển các tải trọng nặng.
- Xe chở hàng dài siêu trường: Đây là các phương tiện có thiết kế đặc biệt để vận chuyển các hàng hóa dài và cồng kềnh, như cấu kiện xây dựng dài, ống thép, thanh nhôm và các vật liệu khác.
- Xe đầu kéo siêu trường: Đây là các loại xe đầu kéo mạnh mẽ được kết hợp với rơ móc, rơ le, hoặc các phương tiện chuyên dụng khác để vận chuyển các tải trọng lớn, như máy móc, thiết bị công nghiệp, container, hay các tải trọng cồng kềnh khác.
Lưu ý rằng việc sử dụng và lưu hành các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường thường cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy trình của cơ quan quản lý giao thông để đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ và tránh gây hại cho cơ sở hạ tầng.
Các trường hợp phải có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống:
- Khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của tổ hợp phương tiện và hàng hóa xếp trên phương tiện) như sau: chiều rộng lớn hơn 3,5 mét; chiều dài lớn hơn 20 mét;
- Tại vị trí công trình phải gia cường đường bộ.

Quy định khi vận chuyển
Các trường hợp phải khảo sát đường bộ:
- Khi xếp hàng lên phương tiện có một trong các kích thước bao ngoài như sau: chiều rộng lớn hơn 3,75 mét hoặc chiều cao lớn hơn 4,75 mét hoặc chiều dài lớn hơn 20 mét đối với đường cấp IV trở xuống; hoặc lớn hơn 30 mét đối với đường cấp III trở lên;
- Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá khả năng khai thác của đường bộ.
Thủ tục Hải quan cho hàng hóa vận chuyển quá cảnh
- Đối với các loại hàng hóa vận chuyển quá cảnh cần làm thủ tục Hải quan tại các trụ sở Hải Quan của nhập khẩu đầu tiên và cửa xuất khẩu cuối cùng.
- Hàng hóa quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ thương mại.
- Hàng quá cảnh chỉ được đi qua các cửa khẩu quốc tế và đi theo một số tuyến đường nhất định.
Các giấy tờ cần thiết để vận chuyển hàng quá cảnh là gì?
- Văn bản của Bộ Thương nghiệp cho phép chủ hàng nước ngoài được quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam.
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ thủ tục cho hàng hoá quá cảnh.
- Bản sao hợp đồng dịch vụ chuyến
Hướng dẫn khai tiêu chí thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập

Hướng dẫn khai tiêu chí thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập
Hướng dẫn khai tiêu chí thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập
Để tiến hành làm tờ khai vận chuyển độc lập, Tổng cục Hải quan đã có văn bản hướng dẫn chi tiết cục hải quan các tỉnh, thành phố có liên quan đến việc khai báo tiêu chí thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập.
Đối với những hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, việc khai báo trên tờ khai vận chuyển độc lập sẽ được thực hiện theo những hướng dẫn chung về khai hải quan đối với tờ khai vận chuyển độc lập và theo Khoản 10 Điều 56/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định. Theo đó, chỉ tiêu 7.37 “Tên hàng”: khai báo là “Hàng bưu chính”.
Nguyên tắc khai báo hải quan đối với tờ khai vận chuyển độc lập sẽ được thực hiện theo quy định mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và mục I.2.a Công văn 10169/BTC-TCHQ ngày 27/7/2015 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Theo đó, ngoại trừ các tiêu chí bắt buộc do Hệ thống chỉ định. Các tiêu chí khác người khai hải quan khai khi có thông tin. Chỉ tiêu 7.38 “Mã số HS” là tiêu chí không bắt buộc, người khai hải quan khai khi có thông tin.
Hướng dẫn thủ tục chuyển tải, thay đổi phương thức vận tải hàng quá cảnh

Hướng dẫn thủ tục chuyển tải, thay đổi phương thức vận tải
Tổng cục Hải quan cũng đã ban hành văn bản hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố và một số doanh nghiệp về thủ tục chuyển tải, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải đối với hàng hóa quá cảnh.
Theo đó, về thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 29 Điều 1 Thông tư 39-BTC 39-BTC-kem1 39-BTC-kem2 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh.
Trường hợp các công ty thực hiện việc chuyển tải, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải đối với hàng hóa quá cảnh được thực hiện theo quy định tại điểm 3, điểm 9 Khoản 19 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Cụ thể:
Tại điểm 3 Khoản 19 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định người khai hải quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định này; Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu, thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 65 Luật Hải quan; Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, đảm bảo niêm phong hải quan, đảm bảo nguyên niêm phong của hãng vận chuyển.
Điểm 9 Khoản 19 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định: Việc chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải; chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng giữa hàng quá cảnh với hàng hóa dự kiến nhập khẩu hoặc với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, hàng quá cảnh khác để xuất khẩu hoặc hàng quá cảnh đóng chung với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh được thực hiện tại khu vực cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ (kho CFS), địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa (cảng cạn), địa điểm tập kết kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.
Về tuyến đường vận chuyển hàng quá cảnh căn cứ theo Điều 3 Thông tư 16/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuyến đường vận chuyển hàng quá cảnh để thực hiện.
Cụ thể Điều 3 Thông tư 16/2017/TT-BGTVT quy định: Tuyến đường vận chuyển quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam bao gồm các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy kết nối tới các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam.
- Tuyến đường bộ vận chuyển quá cảnh hàng hóa bao gồm các tuyến quốc lộ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và hệ thống đường cao tốc, đường tỉnh, đường đô thị kết nối tới các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam, các kho ngoại quan, cảng cạn, trung tâm logistics, địa điểm kiểm tra hải quan.
- Tuyến đường sắt vận chuyển quá cảnh hàng hóa bao gồm các tuyến đường sắt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tuyến đường thủy vận chuyển quá cảnh hàng hóa bao gồm các tuyến vận tải đường thủy nội địa cố định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố; các tuyến vận tải nối giữa các cảng biển Việt Nam.
Trước đó, một số doanh nghiệp đã có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục chuyển tải, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải đối với hàng hóa quá cảnh.
Quy định về thời gian vận chuyển hàng quá cảnh

Quy định về thời gian
Theo quy định về thời gian vận chuyển hàng hóa quá cảnh, quá tải trên lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.
Trường hợp hàng hóa vận chuyển quá cảnh lưu kho tại Việt Nam gặp phải rủi ro gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa có thể thêm thêm thời gian để lưu kho, khắc phục vấn đề của hàng hóa thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận. Cụ thể:
Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.( Quy định tại Điều 246, Luật thương mại năm 2005)
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.( Khoản 8, Điều 40, Nghị định 187/2013/NĐ- CP)
C/O hàng quá tải quá cảnh

C/O hàng quá tải quá cảnh
Hiện nay, do các doanh nghiệp không chứng minh được hàng hóa được đảm bảo nguyên trạng trong trường hợp quá cảnh / chuyển tải / vận chuyển qua lãnh thổ của một nước thứ 3 không phải là thành viên (đối với C/O mẫu D, E, AANZ, AI) và qua lãnh thổ của một nước thành viên hoặc không thành viên (đối với C/O mẫu AK) trong AWB của C/O hàng đi Air.
Để vận chuyển hàng quá cảnh, quá tải doanh nghiệp phải có giấy tờ chứng minh C/O hàng chuyển tải / quá cảnh được đảm bảo nguyên trạng là Giấy xác nhận chuyển tải (Transhipment Certificate). Hiện nay, chỉ cần xuất trình kèm theo C/O hàng quá cảnh / chuyển tải Giấy xác nhận của Công ty phát hành Master Air way Bill hoặc House AWB cho lô hàng xuất nhập khẩu xác nhận hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải.
Giấy xác nhận chuyển tải (Transhipment Certificate) là một tài liệu quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa qua các cảng trung gian hoặc các điểm quá cảnh trong quá trình vận chuyển quốc tế. Giấy xác nhận này xác định rằng hàng hóa đã được chuyển từ một phương tiện vận chuyển sang phương tiện khác tại điểm trung gian.
Thông thường, giấy xác nhận chuyển tải chứa các thông tin quan trọng như:
- Thông tin về hàng hóa: Bao gồm mô tả chi tiết về hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị, và các thông tin khác liên quan.
- Thông tin về phương tiện vận chuyển ban đầu: Bao gồm tên và địa chỉ của chủ sở hữu hàng hóa, số hiệu, loại phương tiện, và các thông tin liên quan.
- Thông tin về điểm chuyển tải: Bao gồm tên cảng hoặc điểm chuyển tải, ngày thực hiện chuyển tải, và các chi tiết khác liên quan đến việc chuyển tải hàng hóa.
- Thông tin về phương tiện vận chuyển sau chuyển tải: Tên và địa chỉ của chủ sở hữu hàng hóa tiếp theo, số hiệu và loại phương tiện vận chuyển mới.
- Chữ ký và niêm phong: Chứng thực từ cơ quan có thẩm quyền, như cơ quan hải quan hoặc cơ quan chấp nhận hàng hóa.
Giấy xác nhận chuyển tải thường được yêu cầu trong các trường hợp khi hàng hóa cần được vận chuyển thông qua các điểm trung gian hoặc cảng trung chuyển trong quá trình giao hàng từ nơi gửi đến nơi nhận. Việc cung cấp giấy xác nhận chuyển tải giúp đảm bảo tính minh bạch, xác thực và quản lý chặt chẽ trong chuỗi cung ứng và vận chuyển hàng hóa.
Doanh nghiệp tham khảo Công văn số 3679/TCHQ-GSQL ngày 07/07/2010 của Tổng cục Hải quan
Tham khảo công văn 887/TCHQ-GSQL ngày 08 tháng 02 năm 2013 V/v vướng mắc C/O thay thế các hướng dẫn tại các công văn ban hành trước đây về yêu cầu chứng từ chứng minh trong trường hợp C/O có hàng hóa vận chuyển quá cảnh / chuyển tải.
Điều 31 thông tư 12/2019/TT-BCT về CO form E đáp ứng tiêu chí vận chuyển trực tiếp.
Bên cạnh đó, Theo Điều 11, thông tư 12/2019/TT-BCT, hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước không phải là Nước thành viên của ACFTA, các chứng từ sau phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu:
- Vận tải đơn chở suốt do Nước thành viên xuất khẩu cấp.
“Vận tải đơn” thường được hiểu là việc vận chuyển hàng hoá từ một điểm xuất phát đến điểm đích bằng một phương tiện vận tải duy nhất, thay vì thông qua nhiều phương tiện hoặc qua các điểm trung gian.
Trong ngữ cảnh vận tải, “đơn” thường được hiểu là một lô hàng hóa cụ thể hoặc một đợt vận chuyển cụ thể từ một nguồn gốc đến điểm đích. Vận tải đơn thường áp dụng cho các trường hợp như:
- Vận chuyển hàng cá nhân: Khi người dùng cá nhân hoặc doanh nghiệp cần vận chuyển một lượng nhỏ hàng hóa từ điểm A đến điểm B bằng một phương tiện vận tải duy nhất.
- Giao hàng trực tiếp: Khi một đơn đặt hàng cần được vận chuyển từ nhà sản xuất hoặc nguồn cung cấp trực tiếp đến khách hàng, mà không thông qua các điểm trung gian.
- Hàng hóa quan trọng: Khi hàng hóa có giá trị cao hoặc độ nhạy cảm và cần được theo dõi và vận chuyển một cách cẩn thận.
Vận tải đơn có thể được cung cấp bởi các dịch vụ vận chuyển cá nhân hoặc các công ty vận tải nhỏ, và thường có tính linh hoạt cao và thời gian vận chuyển tương đối ngắn.
Tuy nhiên, xin lưu ý rằng “vận tải đơn” cũng có thể được hiểu theo nghĩa khác trong một ngữ cảnh khác, vui lòng cung cấp thêm thông tin để tôi có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn.
- C/O mẫu E do cơ quan, tổ chức cấp C/O liên quan của Nước thành viên xuất khẩu cấp.
Cấp nước thành viên xuất khẩu” là một khái niệm thường liên quan đến các hiệp định thương mại và các tổ chức khu vực như Liên minh Châu Âu (EU) hoặc Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Trong ngữ cảnh của Hiệp định thương mại hoặc vận động liên quan đến thương mại quốc tế, “cấp nước thành viên xuất khẩu” có thể được hiểu là một nước thành viên của một tổ chức khu vực cụ thể, như EU hay ASEAN, có hoạt động xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ ra các thị trường quốc tế. Điều này thường ám chỉ đến việc một quốc gia trong nhóm đã thực hiện các giao dịch thương mại xuất khẩu với các quốc gia khác ngoài tổ chức của họ.
Trong trường hợp của Liên minh Châu Âu (EU), các quốc gia thành viên cùng tham gia vào một thị trường chung và có quy định chung về thương mại với các quốc gia ngoài EU. Các quốc gia thành viên EU được coi là cấp nước thành viên xuất khẩu khi họ thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ khu vực EU ra các thị trường khác.
Tương tự, trong ngữ cảnh của ASEAN, các quốc gia thành viên cũng thực hiện thương mại với nhau và với các đối tác khác ngoài khu vực ASEAN. Các quốc gia thành viên ASEAN cũng có thể được xem là cấp nước thành viên xuất khẩu khi họ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đến các thị trường ngoài khu vực ASEAN.
- Bản gốc hóa đơn thương mại.
- Các chứng từ chứng minh việc vận chuyển đáp ứng các quy định nêu tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

C/O hàng quá tải quá cảnh
Để nắm được quy trình, cách thức làm C/O cho các lô hàng xuất – nhập khẩu cụ thể, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thông tin chi tiết.
Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của Antlogistics.vn về hàng hóa vận chuyển quá cảnh là gì? Những kiến thức chi tiết về vận chuyển hàng quá khổ. Quy định về thời gian vận chuyển hàng quá cảnh. Cách thức làm C/O, phương tiện vận chuyển,… Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa và vận tải quá cảnh, Ant Logistics tự tin là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực vận chuyển hàng quá tải, quá cảnh trong nước và quốc tế.