Vận chuyển hàng quá cảnh là gì? Quá cảnh hàng hóa là gì? Quy định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam? Quyền quá cảnh hàng hóa trong thương mại? Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh hàng hóa? Hãy cùng Ant Logistics giải đáp qua bài viết dưới đây.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì quá trình xuất, nhập khẩu hàng hóa giữa các nước diễn ra rất mạnh mẽ. Việc quá cảnh hàng hóa đã tạo ra sự thuận tiện cũng tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả. Việt Nam với ưu thế về mặt địa lý nên được coi là nước trung gian cho việc quá cảnh hàng hóa giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã ban hành những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc quá cảnh hàng hóa.
Hàng quá cảnh là gì? Quá cảnh hàng hóa là gì?

Hàng quá cảnh là gì?Quy định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Hàng quá cảnh là những loại hàng được vận chuyển hàng hóa từ nước này hay nước khác qua lãnh thổ Việt Nam trong thời gian quy định. Kể cả các hoạt động khác như truyền tải, lưu kho, phân tách đơn hàng và những hoạt động khác trong thời gian quá cảnh. (Điều 241 Luật thương mại 2005).
Quy định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam

Hàng quá cảnh là gì?Quy định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
Luật thương mại năm 2005, Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động địa lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài đã quy định khá rõ ràng về việc quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam. Theo đó thì:
Thứ nhất: Quyền quá cảnh hàng hóa
Quyền quá cảnh hàng hóa (transit right) là quyền được cấp phép cho hàng hóa đi qua một quốc gia trung gian trong quá trình vận chuyển từ một quốc gia xuất khẩu đến một quốc gia nhập khẩu. Quyền này cho phép hàng hóa đi qua lãnh thổ của quốc gia trung gian mà không chịu thuế hoặc các hạn chế khác áp dụng cho hàng hóa đó.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản liên quan đến quyền quá cảnh hàng hóa:
- Mục đích: Quyền quá cảnh hàng hóa được thiết lập nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế và giảm thời gian và chi phí vận chuyển hàng hóa.
- Quyền quá cảnh hàng hóa và quyền trung chuyển: Quyền quá cảnh hàng hóa áp dụng cho hàng hóa chỉ đi qua lãnh thổ của quốc gia trung gian mà không thực hiện bất kỳ hoạt động thương mại nào trong quốc gia đó. Trong khi đó, quyền trung chuyển (transshipment right) cho phép hàng hóa được dỡ xuống và giao cho phương tiện vận chuyển khác tại quốc gia trung gian.
- Cấp phép và điều kiện: Quyền quá cảnh hàng hóa thường được cấp phép bởi quốc gia trung gian và tuân thủ theo các quy định và điều kiện của quốc gia đó. Các quy định có thể bao gồm việc xác định loại hàng hóa, giấy tờ và chứng từ cần thiết, quy định an ninh và kiểm soát biên giới.
- Hợp tác quốc tế: Quyền quá cảnh hàng hóa thường được điều chỉnh bởi các hiệp định hoặc sắc lệnh đa phương giữa các quốc gia. Các hiệp định thương mại tự do và liên kết kinh tế có thể chứa các quy định và cam kết về quyền quá cảnh hàng hóa để tạo điều kiện cho thương mại quốc tế.
Quyền quá cảnh hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế và tạo cơ hội phát triển kinh tế cho các quốc gia trung gian trên các tuyến đường vận chuyển hàng hóa quốc tế.
Điều 242, Luật Thương mại năm 2005 quy định:
“Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
- Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.”
Theo hướng dẫn tại Điều 40, Nghị định 187/2013/NĐ-CP: Các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục quá cảnh được giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Hàng hóa là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Việc vận chuyển hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Công Thương cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Bên cạnh đó thì hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổViệt Nam theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên .
Thứ hai: Tuyến đường quá cảnh
Tuyến đường quá cảnh (transit route) là đường đi được sử dụng để vận chuyển hàng hóa từ một điểm xuất phát đến điểm đích thông qua một quốc gia trung gian. Tuyến đường quá cảnh thường được lựa chọn dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm độ dài, tiện ích, chi phí và các yêu cầu pháp lý.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản liên quan đến tuyến đường quá cảnh:
- Lựa chọn tuyến đường: Quá trình lựa chọn tuyến đường quá cảnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khoảng cách, thời gian vận chuyển, chi phí, hạ tầng giao thông, quy định pháp lý và an ninh của quốc gia trung gian. Những tuyến đường thông qua các cảng biển, cảng hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa thường được sử dụng.
- Quy định pháp lý và quản lý: Mỗi quốc gia trung gian có thể áp đặt quy định và quản lý riêng về quá cảnh hàng hóa. Điều này có thể bao gồm yêu cầu về giấy tờ, chứng từ, hạn chế hàng hóa nhất định, kiểm tra an ninh, và thuế quá cảnh. Do đó, người vận chuyển hàng hóa cần tuân thủ các quy định này trong quá trình quá cảnh.
- Các tuyến đường quan trọng: Có nhiều tuyến đường quá cảnh quan trọng trên thế giới, phụ thuộc vào vị trí địa lý và mức độ phát triển kinh tế của các quốc gia. Một số tuyến đường quá cảnh quan trọng bao gồm tuyến đường biển từ Châu Á qua Biển Đông đến Châu Âu, tuyến đường biển qua eo Panama và eo Suez, tuyến đường hàng không từ Bắc Mỹ đến Châu Âu thông qua quốc gia trung gian, và tuyến đường đường bộ và đường sắt qua lãnh thổ nhiều quốc gia.
- Hợp tác quốc tế: Các quốc gia có thể thống nhất và hợp tác để cải thiện tuyến đường quá cảnh và giảm thiểu các rào cản trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Các hiệp định thương mại
Điều 243, Điều 244, Luật thương mại năm 2005 quy định
Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh.
Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”
Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Để cụ thể hóa quy định này Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 15/2014/TT-BGTVT Hướng dẫn về tuyến đường vận chuyển quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam.
Thứ ba: Giám sát hàng hóa quá cảnh
Giám sát hàng hóa quá cảnh (transit goods monitoring) là quá trình theo dõi và kiểm soát hàng hóa khi chúng đi qua một quốc gia trung gian trong quá trình vận chuyển từ một quốc gia xuất khẩu đến một quốc gia nhập khẩu. Mục đích của giám sát hàng hóa quá cảnh là đảm bảo tuân thủ các quy định và điều kiện liên quan đến quá cảnh hàng hóa, bao gồm cả an ninh và hải quan.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản liên quan đến giám sát hàng hóa quá cảnh:
- Cơ quan giám sát: Các cơ quan chính thường được ủy quyền để giám sát hàng hóa quá cảnh là các cơ quan hải quan, cơ quan an ninh, cơ quan quản lý biên giới, và các cơ quan liên quan khác của quốc gia trung gian. Các cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra và giám sát hàng hóa để đảm bảo tuân thủ quy định và điều kiện của quá cảnh.
- Quy định và điều kiện: Các quốc gia trung gian có quyền thiết lập các quy định và điều kiện cho giám sát hàng hóa quá cảnh. Điều này bao gồm việc xác định các yêu cầu giấy tờ, chứng từ, đăng ký, và thông quan cần thiết. Quy định an ninh và kiểm soát biên giới cũng có thể áp dụng để đảm bảo an toàn và ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp.
- Kiểm tra và xử lý: Các cơ quan giám sát thường thực hiện kiểm tra hàng hóa khi chúng đi qua lãnh thổ quốc gia trung gian. Các biện pháp kiểm tra có thể bao gồm kiểm tra tài liệu, kiểm tra hàng hóa thực tế, kiểm tra hải quan, kiểm tra an ninh và kiểm tra xử lý rủi ro. Nếu có vi phạm quy định và điều kiện, hàng hóa có thể bị tạm giữ hoặc chịu xử lý pháp lý tương ứng.
- Hợp tác quốc tế: Giám sát hàng hóa quá cảnh thường được thực hiện theo các quy định và cam kết trong các hiệp định quốc tế, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do và liên kết kinh tế. Các quốc gia có thể hợp tác và chia sẻ thông tin để tăng cường hiệu quả giám sát hàng hóa quá cảnh và đảm bảo công bằng và an toàn trong thương mại quốc tế.
Giám sát hàng hóa quá cảnh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân thủ quy định và điều kiện của quá cảnh, bảo vệ an ninh và an toàn của quốc gia trung gian và ngăn chặn các hoạt động buôn lậu và bất hợp pháp trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
Điều 245, Luật thương mại năm 2005 quy định:
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh.
Và theo Khoản 4, Điều 40, Nghị định 187/2013/NĐ- CP thì hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện.
Thứ tư: Thời gian quá cảnh
Thời gian quá cảnh (transit time) là khoảng thời gian mà hàng hóa mất từ khi rời điểm xuất phát cho đến khi đến điểm đích thông qua một quốc gia trung gian trong quá trình vận chuyển. Thời gian quá cảnh có thể được tính bằng giờ, ngày hoặc tuần, tùy thuộc vào khoảng cách và phương tiện vận chuyển sử dụng.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản liên quan đến thời gian quá cảnh:
- Tác động của yếu tố khác nhau: Thời gian quá cảnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khoảng cách giữa điểm xuất phát và điểm đích, phương tiện vận chuyển sử dụng, tốc độ và hiệu suất của hệ thống vận chuyển, yêu cầu giấy tờ và thông quan, yếu tố thời tiết và tình trạng giao thông, và các quy định pháp lý và hải quan của quốc gia trung gian.
- Tối ưu hóa thời gian quá cảnh: Các bên liên quan trong chuỗi cung ứng và vận chuyển hàng hóa thường nỗ lực để tối ưu hóa thời gian quá cảnh. Điều này có thể bao gồm việc lựa chọn tuyến đường quá cảnh ngắn nhất, sử dụng các phương tiện vận chuyển nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ quy định và điều kiện của quốc gia trung gian, và tối ưu hóa quy trình thông quan và xử lý hàng hóa.
- Ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh doanh: Thời gian quá cảnh có thể ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển và hiệu quả kinh doanh. Thời gian quá cảnh dài có thể tạo ra chi phí vận chuyển cao hơn do tiêu tốn nhiều nguồn lực và tăng thời gian chờ đợi. Ngoài ra, thời gian quá cảnh cũng có thể ảnh hưởng đến sự linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng của chuỗi cung ứng và các yêu cầu thời gian của khách hàng.
- Cải thiện thời gian quá cảnh: Các quốc gia và các bên liên quan trong ngành vận tải và thương mại thường tập trung vào cải thiện thời gian quá cảnh thông qua việc tăng cường hạ tầng giao thông, quy trình thông quan và xử lý hàng hóa hiệu quả, tăng cường hợp tác quốc tế và áp dụng công nghệ thông tin để cải thiện quản lý và giám sát hàng hóa.
Thời gian quá cảnh là một yếu tố quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa và được quản lý và tối ưu hóa để đảm bảo hiệu quả và đáp ứng nhanh chóng trong hoạt động thương mại quốc tế.
Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.
Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.
Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.( Điều 246, Luật thương mại năm 2005 quy định)
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.( Khoản 8, Điều 40, Nghị định 187/2013/NĐ- CP)
Thứ năm: Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam
Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam (transit goods consumption in Vietnam) là tình huống khi hàng hóa đi qua Việt Nam trong quá trình quá cảnh và được tiêu thụ, sử dụng hoặc bán tại Việt Nam trước khi được vận chuyển tiếp đến quốc gia đích. Điều này có thể xảy ra khi hàng hóa cần được nhập khẩu vào Việt Nam để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa hoặc khi hàng hóa bị giữ lại tại Việt Nam do lý do kỹ thuật, thủ tục hải quan hoặc vấn đề khác.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản liên quan đến hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam:
- Quy định pháp lý: Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định và điều kiện của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa. Quy định này có thể bao gồm yêu cầu về thông quan, thuế quá cảnh, tiêu chuẩn chất lượng, hạn chế nhập khẩu, và các quy định khác liên quan đến quá cảnh hàng hóa.
- Thủ tục nhập khẩu: Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam phải qua quá trình nhập khẩu thông qua các cơ quan hải quan. Điều này đòi hỏi người xuất khẩu hoặc chủ sở hữu hàng hóa phải tuân thủ các quy định và thủ tục nhập khẩu, bao gồm khai báo hàng hóa, thanh toán thuế và lệ phí nhập khẩu, và tuân thủ các quy định về kiểm tra và chứng nhận chất lượng.
- Quyền và nghĩa vụ: Người xuất khẩu hoặc chủ sở hữu hàng hóa có quyền tiếp cận thị trường Việt Nam và tiêu thụ hàng hóa tại đây trong quá trình quá cảnh. Tuy nhiên, họ cũng phải tuân thủ các quy định và điều kiện liên quan đến nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa tại Việt Nam.
- Quản lý và giám sát: Việt Nam có các cơ quan quản lý và giám sát để đảm bảo tuân thủ các quy định và điều kiện về hàng hoá quá cảnh tiêu thụ. Các cơ quan này bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường, Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, và các cơ quan liên quan khác. Các cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra và giám sát hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa quá cảnh tại Việt Nam.
Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam đóng góp vào phát triển thương mại quốc tế và tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời đòi hỏi sự tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý để đảm bảo hoạt động này diễn ra trong môi trường hợp lệ và bảo đảm quyền và lợi ích của các bên liên quan.
Điều 247, Luật thương mại năm 2005 và Khoản 6, Nghị định 187/2013/NĐ- CP quy định Hàng hóa quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt Nam phải xin phép Bộ Công Thương.
Theo đó thì việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
Thứ sáu: Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
Trong quá trình quá cảnh hàng hóa, có một số hành vi bị cấm do các quy định pháp luật và quy tắc quốc tế. Những hành vi bị cấm này nhằm đảm bảo an ninh, trật tự và tuân thủ các quy định liên quan đến vận chuyển hàng hóa. Dưới đây là một số hành vi bị cấm thường gặp trong quá cảnh:
- Hoạt động buôn lậu: Buôn lậu hàng hóa, tức là vận chuyển, mua bán hoặc sở hữu hàng hóa trái phép, là một hành vi bị cấm. Điều này bao gồm việc vận chuyển hàng hóa không được khai báo hoặc tuân thủ quy định hải quan của quốc gia trung gian.
- Vận chuyển hàng cấm: Hàng hóa bị cấm hoặc hạn chế vận chuyển qua quốc gia trung gian là một hành vi bị cấm. Các loại hàng hóa cấm có thể bao gồm vũ khí, chất nổ, chất độc, hàng hóa bảo mật, hàng hóa động vật hoang dã, hàng hóa bị cấm theo quy định của quốc gia trung gian, và các hàng hóa vi phạm các quy định hải quan và pháp luật khác.
- Gian lận thông quan: Hành vi gian lận trong quá trình thông quan hàng hóa, bao gồm việc giảm giá trị hàng hóa, thay đổi thông tin hàng hóa, sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc sai sự thật, là một hành vi bị cấm. Điều này áp dụng cho quá trình thông quan tại quốc gia trung gian và các quy định hải quan khác.
- Sử dụng hàng hoá quá cảnh với mục đích phi pháp: Sử dụng hàng hoá quá cảnh cho mục đích phi pháp, như truyền tải hàng hoá cho các mục đích khác ngoài mục đích quá cảnh, là một hành vi bị cấm. Ví dụ, sử dụng hàng hoá quá cảnh để thực hiện hoạt động buôn lậu hoặc trốn thuế.
- Vi phạm quy định an ninh: Vi phạm các quy định an ninh và kiểm soát biên giới của quốc gia trung gian là một hành vi bị cấm. Điều này bao gồm việc không tuân thủ quy định kiểm tra an ninh, không cung cấp thông tin chính xác về hàng hóa, và không tuân thủ các quy định an ninh liên quan.
Các hành vi bị cấm trong quá cảnh thường bị xem là vi phạm pháp luật và có thể chịu trách nhiệm hình sự, hành chính hoặc dân sự. Việc tuân thủ quy định và điều kiện liên quan đến quá cảnh là cần thiết để đảm bảo hoạt động vận chuyển hàng hóa diễn ra hợp pháp, công bằng và an toàn.
Những hành vi bị cấm trong quá cảnh được quy định tại Điều 248, Luật thương mại năm 2005. Theo đó thì những hành vi bị cấm bao gồm:
- Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.
- Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Quyền quá cảnh hàng hóa trong thương mại

Hàng quá cảnh là gì?Quy định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
Điều 242 Luật Thương mại năm 2005 quy định về quyền quá cảnh hàng hóa như sau:
Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
- Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.
Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh hàng hóa

Hàng quá cảnh là gì?Quy định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh (Điều 241 Luật thương mại 2005)
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao (Điều 249 Luật thương mại 2005).
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh hàng hóa được quy định tại Điều 253 Luật thương mại 2005.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
- Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
- Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
- Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
- Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
- Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
- Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
- Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh là các khoản phí và chi phí liên quan đến quá trình quá cảnh hàng hóa thông qua một quốc gia trung gian. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác:
- Phí dịch vụ quá cảnh: Đây là khoản phí mà bên cung cấp dịch vụ quá cảnh yêu cầu từ bên xuất khẩu hoặc chủ sở hữu hàng hóa. Phí dịch vụ quá cảnh bao gồm các dịch vụ như xử lý giấy tờ, thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa và quản lý hàng hóa trong quá trình quá cảnh.
- Lệ phí lưu trữ: Đây là khoản phí mà bên cung ứng dịch vụ quá cảnh yêu cầu để lưu trữ hàng hóa trong thời gian chờ đợi hoặc trong quá trình quá cảnh. Lệ phí lưu trữ thường được tính dựa trên thời gian lưu trữ và loại hàng hóa.
- Chi phí xử lý: Đây là các khoản phí và chi phí khác liên quan đến quá trình xử lý hàng hóa trong quá cảnh. Chi phí này có thể bao gồm việc đóng gói lại hàng hóa, kiểm tra và kiểm định chất lượng, và các hoạt động khác liên quan đến việc quản lý và xử lý hàng hóa.
- Phí bảo hiểm: Bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có thể yêu cầu bên xuất khẩu hoặc chủ sở hữu hàng hóa mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình quá cảnh. Phí bảo hiểm bao gồm chi phí bảo hiểm hàng hóa để bảo đảm rủi ro trong quá cảnh.
- Thuế và lệ phí nhập khẩu: Hàng hóa quá cảnh có thể chịu thuế và lệ phí nhập khẩu tại quốc gia trung gian, tùy thuộc vào quy định hải quan của quốc gia đó. Những khoản phí này phải được thanh toán để hoàn thành quá trình quá cảnh hàng hóa.
Ngoài các khoản phí trên, bên xuất khẩu hoặc chủ sở hữu hàng hóa cũng có nghĩa vụ tuân thủ các quy định tài chính khác liên quan đến quá cảnh, bao gồm việc thanh toán các khoản phí và các nghĩa vụ tài chính khác theo yêu cầu của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
- Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
Nếu bạn đọc có thắc mắc vui lòng liên hệ với Ant Logistics theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ ANT EXPRESS
- Địa chỉ: Số 94 ngõ 182 Phú Diễn, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
- Số điện thoại: 0966725690
- Email: antlogisticsvietnam@gmail.com
- Website: antlosgistics.vn